Domain (name) là tên miền website. Domain được xác định sở hữu bằng tên đăng nhập và mật khẩu của chủ sở hữu hoặc chứng nhận tên miền do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời gian hiệu lực. Thuộc tính sở hữu của domain là thời gian duy trì đươc trả bằng tiền bởi chủ sở hữu cho nhà cung cấp dịch vụ tên miền.
Hosting là không gian lưu trữ của máy chủ chứa nội dung website. Hosting được xác định sở hữu bằng tên đăng nhập và mật khẩu của chủ sở hữu hoặc chứng nhận hosting do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời gian hiệu lực. Thuộc tính sở hữu của hosting là thời gian duy trì đươc trả bằng tiền bởi chủ sở hữu cho nhà cung cấp dịch vụ hosting.
Người dùng là người tương tác với website.
Mã nguồn website: là tập hợp chuỗi những đoạn mã, cơ sở dữ liệu (data base), hình ảnh và video, được lập trình để hiển thị dưới dạng giao diện đồ hoạ trực quan nhằm tương tác với người dùng. Mã nguồn website được thiết kế theo dạng đóng (chỉ một nhóm người có quyền can thiệp vào mã nguồn) hoặc mở (cộng đồng lập trình viên trên toàn thế giới có thể can thiệp vào mã nguồn). Mã nguồn website được định nghĩa theo sản phẩm này được thiết kế theo chuẩn lập trình Wordpress.
WordPress CMS (Content Management System – hệ thống quản trị nội dung) là một phần mềm nguồn mở (Open Source Software) được viết bằng ngôn ngữ lập trình website PHP (Hypertext Preprocessor) và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL. được ra mắt lần đầu tiên vào ngày 27/5/2003 bởi tác giả Matt Mullenweg và Mike Little. Hiện nay WordPress được sở hữu và phát triển bởi công ty Automattic có trụ sở tại San Francisco, California thuộc Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Vì là mã nguồn mở miễn phí theo chính sách của công ty sở hữu nên cộng đồng lập trình viên trên khắp thế giới được phép sử dụng nhưng không được tính phí bản quyền nếu bán lại cho người khác. Các chi phí được tính cho khách hàng nếu họ sử dụng mã nguồn WordPress do lập trình viên biên tập được xem là phí thuê ngoài để chỉnh sửa mã nguồn hoặc bảo trì hệ thống website.
Giao diện website (theme) là một phần mã nguồn của WordPress có chức năng tạo nên giao diện đồ hoạ trực quan để người dùng tương tác với website. Mặc định WordPress cung cấp một số giao diện website miễn phí kèm theo mã nguồn WordPress. Tuy nhiên vì tính chất mở của mã nguồn nên cộng đồng lập trình viên đã tạo nên rất nhiều giao diện website và phân phối chúng đến người dùng. Tuỳ theo chính sách của lập trình viên mà giao diện website được phân phối miễn phí hoặc thu phí. Chi phí được tính cho khách hàng nếu họ sự dụng giao diện website thu phí là tài sản trí tuệ (nếu được tạo ra bởi lập trình viên đó), là phí thuê ngoài để chỉnh sửa mã nguồn hoặc bảo trì các tính năng của giao diện website.
Nội dung website(content) được biên tập và cung cấp dưới dạng bài page, post, sản phẩm (product) được tối ưu hoá để thuật toán đánh giá thứ hạng của các công cụ tìm kiếm phổ biến như Google, Bing,Yahoo, Coccoc tìm thấy và chỉ mục. Những bài viết này được lấy ý tưởng khi phân tích từ khoá liên quan đến lĩnh vực hoạt động của khách hàng bằng công cụ lập kế hoạch từ khoá (Keyword Planner) củaGoogle Adwords.
Plugin (trình cắm): là một phần mã nguồn của WordPress, không thể hoạt động độc lập mà phải hoạt động dựa trên nền tảng WordPress, được viết ra bởi cộng đồng lập trình viên trên khắp thế giới, được phân phối thông qua website và diễn đàn chính thức của WordPress hoặc website riêng của lập trình viên hoặc website của công ty sở hữu, tăng thêm tính năng cho WordPress, tuỳ theo chính sách của tác giả mà bản quyền được phân phối miễn phí hoặc có phí (nếu có phí thì được phát hành kèm khoá bản quyền).
Khoá bản quyền (license key, key API) là đoạn mã phân phối cho người dùng khi họ thanh toán thành công với tác giả hoặc hoăc đơn vị sở hữu để kích hoạt một phần hoặc toàn phần tính năng sử dụng plugin hoặc website. Theo thông lệ quốc tế, dịch vụ kèm theo khoá bản quyền là cập nhật phiên bản mới, phát hành bản vá lỗi, hỗ trợ sử dụng bằng các kênh tự động như thư viện hỗ trợ Q & A, diễn đàn (forum), email, hotline hoặc trực tiếp. Theo thông lệ quốc tế, khoá bản quyền thường có thời hạn sử dụng hữu hạn theo chính sách của đơn vị phát hành.
Khoá bản quyền còn hiệu lực do http://www.gomeetpete.com phân phối: là khoá bản quyền thuộc sở hữu của http://www.gomeetpete.com(do chúng tôi mua trực tiếp từ website của tác giả), có hữu hạn thời hạn sử dụng, được gia hạn sau khi hết hạn, có thuộc tính được phép kích hoạt sử dụng không giới hạn website, được hỗ trợ thông qua các kênh chính thức của tác giả, được cho thuê lại để sử dụng theo các điều kiện và điều khoản của http://www.gomeetpete.com.
Thư viện hỗ trợ Q & A: là tập hợp nhiều bài viết dưới dạng post hoặc page với nội dung về các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng plugin (hoặc website)và các cách giải quyết. Nội dung của thư viên được biên tập từ tác giả hoặc đơn vị sở hữu hoặc từ cộng đồng sử dụng.
Post: là đơn vị nội dung của website chuẩn WordPress được quản lý theo danh mục (category).
Page: là đơn vị nội dung của website chuẩn WordPress.
Sản phẩm (product): là đơn vị nội dung của website chuẩn WordPress có chức năng thương mại điện tử khi kết hợp với pluginWooCommerce.
Thực thi lệnh chỉ mục (index)là thực hiện lệnh trên plugin chuyên dụng để cấp phép cho công cụ tìm kiếm (Search Engine) bắt đầu tìm kiếm nội dung website đồng thờitạo sơ đồ website (sitemap) và nhập vào các website quản trị web chuyên dụng của các công cụ tìm kiếm (Webmaster tool của Google,Webmastertool của Bing).
Từ khoá (key word): là cụm từ trong nội dung website được cấu hình để tối ưu hoá(otimization) với công cụ tìm kiếm (search engin).
Công cụ báo lỗi có thời hạn: là một đoạn mã nhúng vào website khách hàng nhằm cung cấp đường đến trang báo lỗi khi có sự cố phát sinh trên website khách hàng. công cụ báo lỗi này chỉ hoạt động trong thời gian hiệu lực của gói dịch vụ bảo trì.
Báo cáo bảo trì (maintenance report): là trang web thuộc websitevà được cấp quyền truy cập cho khách hàng để theo dõi tình trạng hoạt động của website khách hàng.
Mã giảm giá (coupon): là một đoạn mã cho phép điều chỉnh giá so với giá ban đầu của sản phẩm khi khách hàng thanh toán.
Gói dịch vụ bảo trì: là dịch vụ bảo trì có thời hạn docung cấp nhằm đảm bảo website khách hàng hoạt động ổn định trong suốt quá trình website được phép hoạt động.
Công cụ tìm kiếm (Search Engine):là những website (Google, Bing,Yahoo, Coccoc) cung cấp dịch vụ tìm kiếm nội dung từ website khác bằng cách lập chỉ mục (index) các website trên quy mô toàn cầu và trả kết quả tìm kiếm đã được đánh thứ hạng cho người dùng dựa theo từ khoá (keyword) mà người dùng khai báo. Thứ hạng tìm kiếm được đánh giá bằng thuật toán tự động dựa theo độ tối ưu hoá nội dung website với từ khoá (keyword).